Từ 01/01/2024 mua ô tô lắp ráp trong nước không được giảm lệ phí trước bạ

Từ 01/01/2024 mua ô tô lắp ráp trong nước không được giảm lệ phí trước bạ
Ngày đăng: 10/04/2020 07:53 AM

Từ 01/01/2024 mua ô tô lắp ráp trong nước không được giảm lệ phí trước bạ

 

(LSVN) - Đây là một trong những chính sách mới đáng chú ý về xe cơ giới có hiệu lực từ năm 2024.

Ảnh minh họa.

Mua ô tô lắp ráp trong nước không còn được giảm lệ phí trước bạ

Cụ thể, trong năm 2023, các xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm 50% lệ phí trước bạ lần đầu từ ngày 01/7 hết ngày 31/12 theo Nghị định 41/2023/NĐ-CP.

Từ ngày 01/01/2024, mức thu phí trước bạ đối với các loại xe trên tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về lệ phí trước bạ tại địa phương.

Cụ thể, theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%.

Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (gồm cả xe con pick-up) nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 10%.

Trường hợp cần thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung.

Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép nhỏ hơn 950kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

Ô tô điện chạy pin:

Từ ngày 01/3/2022 – 01/3/2025: nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 0%.

Trong vòng 02 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

Mức thu lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Xe máy điện, xe máy xăng dưới 125cc tiếp tục được giảm thuế GTGT

Theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/01 - 30/6/2024, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được giảm 2%, xuống còn 8%; trừ một số loại hàng hóa, dịch vụ.

Trong đó, các loại xe không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được giảm 2% thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, các loại xe máy điện, xe máy chạy xăng phân khối dưới 125cc không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ tiếp tục được giảm thuế giá trị gia tăng.

Nhiều trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm, miễn hồ sơ thiết kế

Từ ngày 15/02/2024, nhiều chính sách mới có lợi cho chủ xe khi cải tạo xe cơ giới sẽ chính thức được áp dụng theo quy định tại Thông tư 43/2023/TT-BGTVT.

Cho phép đăng kiểm 09 trường hợp độ xe

Thông tư 43/2023/TT-BGTVT bổ sung quy định về các trường hợp thay đổi thiết kế không được coi là cải tạo.

Theo đó, việc thay đổi thiết kế xe cơ giới mà không làm thay đổi kiểu loại xe và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì vẫn được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.

Các trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo bao gồm:

- Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không thay đổi vị trí và kích thước cửa);

- Thay đổi một số kết cấu thùng chở hàng như: bịt kín/thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng; thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại; bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng; lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ;

- Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe;

- Lắp đặt thêm đèn sương mù rời;

- Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện mà không cần phải gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt;

- Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn;

- Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe. Việc lắp đặt thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất xe hoặc đại diện được ủy quyền hợp pháp của nhà sản xuất xe;

- Thay đổi về kiểu dáng một số chi tiết của phần thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió;

- Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe.

Như vậy, quy định về cải tạo xe hay nhiều người vẫn gọi là "độ xe" đã được nới lỏng. Chủ xe có thể thay đổi một số thiết kế về nội thất và tính tiện nghi mà vẫn được đăng kiểm.

Bổ sung các 05 trường hợp miễn hồ sơ thiết kế

Thông tư 43 bổ sung thêm 05 trường được miễn lập hồ sơ thiết kế gồm:

- Lắp, thay thế, tháo bỏ giá nóc của ô tô con tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất mà không làm thay đổi chiều rộng toàn bộ của xe;

- Lắp, thay thế, tháo bỏ mui gió trên nóc ca bin ô tô đầu kéo;

- Lắp, thay thế, tháo bỏ bơm, thùng dầu và hệ thống đường ống thủy lực của xe đầu kéo để dẫn động cho hệ thống nâng hạ thùng hàng của sơ mi rơ moóc tải tự đổ;

- Thay đổi bố trí chỗ ngồi hành khách hoặc cửa xếp dỡ hàng hóa của thùng hàng hoặc vật liệu bọc, lót thùng hàng;

- Ô tô tải lắp thêm hoặc thay thế thiết bị nâng hạ hàng hóa của thùng hàng đã có giấy chứng nhận an toàn của Cơ quan có thẩm quyền hoặc tháo bỏ thiết bị này.

Đồng thời, bãi bỏ 03 trường hợp được miễn lập hồ sơ thiết kế:

- Lắp thêm/tháo bỏ các nắp chắn bụi cho thùng xe của xe ô tô tải tự đổ nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng xe;

- Cải tạo thay đổi vị trí các trục, cụm trục, chốt kéo đến hết ngày 31/12/2015 đối với sơ mi rơ moóc tải (trừ sơ mi rơ moóc tải tự đổ) và sơ mi rơ moóc chở công-ten-nơ có khối lượng toàn bộ cho phép nhỏ hơn khối lượng toàn bộ theo thiết kế;

- Cải tạo theo thiết kế mẫu do Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố.

Mức thu phí sử dụng đường bộ từ 01/02/2024

Từ ngày 01/02/2024, mức thu phí sử dụng đường bộ áp dụng theo quy định mới tại Nghị định 90/2023/NĐ-CP.

Theo đó, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, đăng kiểm, bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự.

Mức thu phí sử dụng đường bộ quy định cụ thể như sau:

Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu (nghìn đồng)

 

 

01 tháng

03 tháng

06 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

1

Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh

130

390

780

1.560

2.280

3.000

2

Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ

180

540

1.080

2.160

3.150

4.150

3

Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000kg đến dưới 8.500kg

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

4

Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500kg đến dưới 13.000kg

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

5

Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

6

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000kg đến dưới 27.000kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000kg đến dưới 27.000kg

720

2.160

 

Tanchuyendung - Thiết kế bởi: Tấn Hùng

0904 036 123

Zalo
Hotline